fbpx

Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai điều kiện quyết định cưỡng chế thực hiện giải quyết

Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, Toàn Cầu Land BG chia sẻ như sau:

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 2 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

– Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

– Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;

– Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; 

Các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

2. Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Theo khoản 3 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;

– Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 5 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

– Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

– Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;

– Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai 

Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 6 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

– Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Nguồn Thư Viện Pháp Luật

Chủ đề: “Văn Bản Hướng Dẫn”

Bạn sẽ cho 5 sao Chứ?

Compare listings

So sánh
Social Share Buttons and Icons powered by Ultimatelysocial
error

Ghé Thăm và Đăng Ký Kênh