fbpx

Mức phạt với hành vi tự ý đào ao nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa

Mức phạt với hành vi tự ý đào ao nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa

Mức phạt với hành vi tự ý đào ao nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa (Hình từ Internet)

Vấn đề này, Toàn Cầu Land BG giải đáp như sau

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Theo Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất  phải  được phép của cơ quan có thẩm quyền như sau:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

2. Mức phạt cho hành vi tự ý đào ao nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa

Mức phạt cho hành vi tự ý đào ao nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa mà không có sự cho phép của cơ quan thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP;

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

* Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Võ Văn Hiếu

Nguồn Thư Viện Pháp Luật

Xem Thêm: “Mẫu Hợp Đồng Tặng Cho Nhà Đất Mới Nhất”

5/5 - (1 bình chọn)

Leave a Reply

Compare listings

So sánh
Social Share Buttons and Icons powered by Ultimatelysocial
error

Ghé Thăm và Đăng Ký Kênh